Contents
Hệ điều hành cung cấp giao diện dể thao tác với các ổ đĩa logic. Các ổ đĩa này bao gồm:
Hình 2.7 Cửa sổ Computer
Để xem thông tin về các ổ đĩa, nhấp đúp chuột vào biểu tượng Computer trên màn hình nền hoặc trên thực đơn Start, cửa sổ Computer sẽ xuất hiện.
Độ dài và quy tắc đặt tên của tệp và thư mục phụ thuộc vào hệ điều hành. Tên tệp và tên thư mục nên dặt có ý nghĩa, gợi nhớ tổng quát được nội dung thông tin chứa trong tệp, thư mục và không nên quá dài. Trong Windows, tên tệp và thư mục không được chứa các kí hiệu đặc biệt như / * ? ” <> |:
Việc quản lí tệp và thư mục trong hệ điều hành Windows được thực hiện bởi chương trình Windows Explorer có sẵn trong Windows. Windows Explorer hiển thị nội dung và điều hướng hoạt động trên tất cả các ổ đĩa cứng, thư mục và tệp tin của hệ thống. Để khởi động chương trình Explorer, cách đơn giản nhất là nhấp đúp chuột vào biểu tượng của Explorer có mặc định trên thanh tác vụ (Task bar), hoặc tìm mở trên thực, đơn Start.
Windows Explorer icon
Hình 2.8. Biểu tượng chương trình Windows Explorer trên thanh tác vụ
Khi khởi động Windows Explorer, cửa sổ làm việc của chương trình sẽ được hiển thị. Cửa sổ Window’s Explorer được chia làm hai phần.
Phần bên trái là kênh điều hướng (Navigation Panel) gồm bốn mục: Favorites, Libraries, Computer và Network. Trong đó, hai mục được sử dụng thường xuyên nhất là Favorites và Computer. Phần Favourites cho phép người sử dụng truy cập tới các thư mục ưa thích của mình như Desktop, Download, các thư mục được thay đổi gần đây (Recently Change),… Người sừ dụng cũng có thể tuỳ chỉnh danh sách các thư mục yêu thích này. Phần Computer cho phép người sử dụng truy cập vào tất cà các thư mục và 0 đĩa cũng như các thư mục con trên hệ thống máy tính. Người sử dụng có thể chọn mũi tên bên cạnh mỗi mục để mở rộng phần chọn trong kênh điều hướng và nhâp chuột vào bất kì mục nào để hiển thị nội dung của mục đó trong kênh chi tiết (Detail Panel) của Windows Explorer.
Hình 2.9 Cửa sổ chương trình Windows Explorer
Kênh chi tiết là phần bên phài của cửa sổ Windows Explorer dùng để chứa nội dung chi tiết của mục chọn hiện hành trong kênh điều hướng. Nội dung này có thể là danh sách các file và thư mục con chứa trong thư mục hiện hành.
Hình 2.10 Thực đơn Organize trên cửa sổ Explorer
Hình 2.11. Nút back, forward, hộp địa chỉ, hộp tìm kiếm của Explorer
Hộp tìm kiếm dùng để tìm kiếm các tệp và thư mục chứa trong hệ thống máy tính. Để tìm kiếm, người sử dụng chì cần nhập tên thư mục, tên tệp hoặc một phần cùa nó và nhấn phím Enter, Explorer sẽ trả về một danh sách các kết quả tương xứng với từ khoá tìm kiếm (hình 2.12).
Hình 2.12. Tìm kiếm với Windows Explorer
Bên cạnh những thành phần cơ bàn. Explorer cũng cho phép người sử dụng có khả năng tuỳ chỉnh một số mục như mở thêm mục hiên thị trước (Preview Panel), hiển thị thanh thực đơn (Menu Bar), hiển thị thanh công cụ (Tool bar), thay đổi khung nhìn (khung nhìn chi tiết, khung nhìn liệt kê, khung nhìn tiêu đề,…),…
Hình 2.13 Mục hiển thị trước trong Explorer
Để tạo mới thư mục, cần mở thư mục cha sẽ chứa thư mục mới: Trong kênh chi tiết nhấp chuột phải chọn New/chọn Folder. Windows sẽ tạo ra một thư mục mới có tên mặc định là New Folder hoặc New Folder (2),… và chờ gõ tên thư mục.
Thông thường, việc tạo tệp được thực hiện thông qua phân mêm dùng đổ mở nó. Ngoài ra cũng có thế tạo một tệp mới trong Windows Explorer nếu biết loại tệp hoặc chương trình ứng dụng dùng để mở tệp. Chẳng hạn, muốn tạo file văn bản mở bàng chương trình Microsoft Office Word (các file soạn thảo bằng Microsoft Office Word có phần mở rộng tên tệp mặc định là .doc), thao tác tạo tệp tương ứng là nhấp chuột phải chọn New, sau đó chọn Microsoft Word Documents và gổ tên tệp theo quy tắc đặt tên tệp. Phần mở rộng của tên tệp sẽ tự động được tạo theo chương trình lựa chọn sau lệnh New quy định là .doc.
Để đổi tên của một đối tượng tệp hoặc thư mục, người sử dụng nhấp chuột phải vào tên đối tượng. Một thực đơn lệnh trên đối tượng sẽ xuất hiện, chọn lệnh Rename, sau đó gõ tên mới cùa đối tượng và nhấn phím Enter để xác nhận hoặc nhấn chuột vào một vị trí bất kì trên màn hình.
Trong Windows 7 hỗ trợ nhiều cách tìm kiếm tệp và thư mục.
Cách thông dụng nhất là sử dụng hộp tìm kiếm trong Windows Explorer. Việc tìm kiếm có thể thực hiện tại mọi cửa sổ Explorer. Trên hộp dịa chỉ của cứa sổ Explorer sẽ hiển thị dường dẫn và thư mục con đang được mở. Sau khi nhập từ khoá tìm kiếm vào ô tìm kiếm, và nhấn Enter, Explorer sẽ tiến hành tìm kiếm các tệp và thư mục trong phạm vi thư mục con hiện hành dang được mở trên ô địa chỉ.
Đẽ thực hiện tìm kiếm trong toàn bộ máy tính, người sử dụng có thể mở thực đơn Start và nhập từ khoá tìm kiếm vào ô “Search Programs and files”, các kết quả ở đầu danh sách kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thị ngay trên thực đom Start. Để xem thêm kết quả tìm kiếm, nhấp chuột vào nút “See more results” sau khi nhập từ khoá tìm kiếm.
Hình 2.14. Ô tìm kiếm trên thực đơn Start
Để tìm kiếm nâng cao, người sử dụng có thể sử dụng thêm bộ lọc. Khi nhấp chuột vào hộp tìm kiếm phía trên cùng bên phải của cửa sổ Explorer, danh sách các từ khoá được sử dụng gần nhất và bộ lọc tìm kiếm sẽ được hiển thị đề giúp tìm kiếm nhanh hom. Ở đây có các tuỳ chọn của bộ lọc cho phép tìm kiếm với kết quả chính xác hơn. Người sử dụng cũng có thể gõ các từ khoá này vào ô tìm kiếm nếu không muốn nhấp chuột vào danh sách được liệt kê.
Danh sách một số các tuỳ chọn tìm kiếm cua bộ lọc
Hình 2.15. Gợi ý lọc theo kích thước tệp
Để sử dụng tuỳ chọn nào, người sử dụng chỉ việc gõ một cú pháp bất kì như “size:” vào hộp tìm kiếm thì danh sách các thuộc tính sẽ hiển thị ra tưong ứng để chọn. Chẳng hạn, với cú pháp “size:” ở hình 2.15 thì có một danh sách các tuỳ chọn về khoảng kích thước có thể của tệp chứa nội dung cần tìm được hiển thị như 0 KB, 0-10 KB, 10 – 100 KB,…
Khi tìm kiếm, nếu không nhớ rõ tên của tệp tin cần tìm hoặc muốn mở rộng phạm vi tìm kiếm, người sử dụng có thể áp dụng kí tự đại diện được kí hiệu là ” * “. Ví dụ, tìm kiếm các tệp tin ảnh có phần mở rộng là .jpg, người sử dụng có thể nhập từ khoá là *.jpg vào ô tìm kiếm. Tất cả các tệp có phần mở rộng là jpg sẽ được tìm ra.